1 - Thở Âm Nhâm – Đốc Mạch (Âm thúc Dương): Ôm khí thai tức: tay hùng chưởng, tư thế giống bào thai, hít vào hóp bụng (hàm hung bạt bối), nhíu hậu môn, răng kề răng, nạp khí đốc mạch lên đỉnh đầu. Thở ra chuyển khí theo nhâm mạch, xuống đan điền đầy bụng. Nhâm mạch nằm trước rốn huyệt Khí Hải. Đốc mạch nằm sau rốn huyệt Mệnh Môn. Tâm pháp: Hàm hung bạt bối, Trầm vai trụy chỏ, Thúc thân hạ khí.
2 - Thở Dương Xung – Đới Mạch: hít vào đầy rún, đầy ngực, tung lên bộ đầu (thẳng người ra trước), nhíu hậu môn vỹ lư, răng kề răng, thúc thân, hạ khí, nạp khí đầy đới mạch, đầy ngực lên xung mạch lên đỉnh đầu. Xung mạch nằm dưới huyệt Phong phủ. Đới mạch nằm giữa thắt lưng huyệt Đới Mạch. Tâm pháp: Trầm vai trụy chỏ (chỏ liền người, đè thẳng xuống), Thúc thân hạ khí. Nâng cao thở Âm Dương là Nhiếp Khí Duy – Kiều Mạch (Lắc đầu, vẫy đuôi, rung xương sống)
3 - Thở Kiều Mạch: Thở Nhâm Đốc + lắc xoắn ngang nhiếp khí Vỹ Lư. Âm kiều mạch nằm trước huyệt Vỹ Lư, dưới âm nang. Dương kiều mạch nằm phía sau Vỹ Lư, cách huyệt này 2 đốt xương sống, chuyển hỏa xà. Tâm pháp: Trầm vai trụy chỏ, Thúc thân hạ khí, rung chấn ngắn gọn vùng Vỹ Lư và xương sống.
4 - Thở Duy Mạch: Thở Xung Đới + rung động lắc bên trong, ngắn nhiếp khí trước sau Bách Hội. Âm duy mạch nằm trước đỉnh đầu Bách Hội, cách đỉnh 1 thốn 3 phân. Dương duy mạch nằm phía sau đỉnh đầu Bách Hội cách đỉnh 1 thốn 3 phân. Tâm pháp: Hàm hung bạt bối, Trầm vai trụy chỏ, Thúc thân hạ khí rung chấn ngắn gọn vùng Bách Hội và xương sống.